Từ xưa đến nay giáo dục luôn là yếu tố cực kỳ quan trọng trong mọi thời đại nào. Trong thời gian Việt Nam kháng chiến quyết liệt nhất thì giáo dục cũng luôn là nền tảng trọng yếu mà Bác Hồ cố gắng mang nó đến cho toàn thể người dân. Dù trẻ nhỏ hay người lớn đều phải xóa nạn mù chữ. Phong trào “thắp đèn đi học” trở thành điểm “sáng” nhất giữa đêm tối. Sáng giữa bóng đêm mù mịt, sáng trong thời kỳ khó khăn, bi ai nhất. Đồng thời sáng cho cả thế hệ tương lai, tạo nên một đất nước văn minh, thông thái.
Đây là minh chứng rõ ràng nhất cho tầm quan trọng của giáo dục. Vì thế chuyển đổi số trong giáo dục ra đời và được đánh giá là một giải pháp toàn diện nhất hiện nay để con em hưởng dụng nền giáo dục tốt đẹp.
1. Chuyển đổi số giáo dục là gì?
Chuyển đổi số trong giáo dục là việc ứng dụng công nghệ số vào quá trình giảng dạy, cơ sở vật chất, cách quản lý, vận hành tùy vào mục đích từng cơ sở, đơn vị trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
On Home Asia đã có bài viết phân tích chuyên sâu về chuyển đổi số cho anh/chị cần.
2. Mô hình của chuyển đổi số giáo dục.
Hiện nay chuyển đổi số đã và đang áp dụng trong hệ thống giáo dục đào tạo ở Việt Nam. Về cơ bản mô hình chuyển đổi số giáo dục được chia ra làm 6 phần:
2.1. Phương pháp dạy và học.
Hiện nay Việt Nam đã áp dụng một số phương pháp dạy học tiên tiến vào quá trình giảng dạy. Trong đợt dịch covid vừa qua khi các khu vực bị ảnh hưởng tiến hành phương án “ phòng thủ tại nhà”. Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình học tập của con em. Thì Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã cho áp dụng phương pháp học tập online tại nhà. Tuy quá trình diễn ra còn khó khăn và kết quả không được tốt như mong muốn ban đầu. Những đã đánh dấu một bước tiến mới và rút ra nhiều kinh nghiệm.
Các ứng dụng học online, trao đổi hiệu quả như: Zoom, myViewBoard, Google Classroom, Google Hangouts,…
Hiện nay Việt Nam đang thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số (các phần mềm, ứng dụng) để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học. Phát triển các khóa học trực tuyến mở.
Triển khai nền tảng học tập trực tuyến dùng chung toàn ngành giáo dục. Phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên, hỗ trợ dạy học cho toàn dân, đặc biệt là các vùng miền khó khăn.
2.2. Nội dung giáo dục, đào tạo.
Nội dung học tập, giáo trình, giáo án được soạn thảo dựng trên các nền tảng công nghệ số. Việc học sinh/sinh viên thực hành trên các công cụ khoa học tiên tiến, tiến hành thực hành nhiều hơn. Thực hiện, thao tác làm các bài tập, báo cáo, thuyết trình trên nhiều phần mềm hiện đại cũng là bước tiến hoàn hảo.
Tạo ra những tài liệu học tập, kiến thức trên các nền tảng cơ sở dữ liệu chung. Tiêu biểu có thể kể đến là hoạt động chia sẻ 5.000 bài giảng điện tử. Gần 7.000 luận văn, hơn 31.000 câu hỏi trắc nghiệm… từ những người dạy có chuyên môn.
2.3. Giáo viên/học viên số.
Giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên số là khái niệm tiêu biểu cho việc toàn thể từ người dạy đến người học đều phát triển, nâng cấp bản thân. Người dạy có thể tận dụng và đạt được nhiều lợi ích từ việc sử dụng các nền tảng công nghệ cho quá trình giảng dạy. Người học sẽ chủ động thụ hưởng các kiến thức một các mới mẻ, hiệu quả hơn bao giờ hết. Đôi bên bổ trợ cho nhau tạo ra những lớp học thông minh, hiện đại. Nâng cao chất lượng dạy và học.
2.4. Hạ tầng, nền tảng số.
Ngoài việc nâng cấp cơ sở vật chất nhà trường, trang bị thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ quá trình giảng dạy ra. Thì việc xây dựng và phát triển hạ tầng mạng là vô cùng quan trọng trong quy trình chuyển đổi. Tăng cường ứng dụng công nghệ như Big data, Al, Blockchain,… Cùng hệ thống dữ liệu giáo dục tạo dựng nên nền tảng học tập hiệu quả, chỉ cần có mạng internet là quá trình học tập sẽ được thực hiện.
Nền tảng dữ liệu Quốc gia về chuyên ngành giáo dục sẽ tổng hợp toàn bộ cơ sở dữ liệu. Từng bước chuyển đổi dữ liệu giấy sang dữ liệu điện tử để dễ quản lý trên toàn quốc. Dữ liệu từng học sinh, sinh viện( học lực, bằng cấp, điểm số,..thông tin cá nhân), giảng viên, giáo viên, cơ sở giảng dạy, kiến thức,.. đều được đồng bộ trên cơ sở dữ liệu Quốc gia. Hình thành kho học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn ngành, liên kết với quốc tế, đáp ứng nhu cầu tự học, học tập suốt đời, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền.
2.5. Quản lý, vận hành số.
Bằng các nền tảng quản lý, cơ sở dữ liệu tổng hợp ban quản lý có thể dễ dàng quản lý, ban hành các chỉ thị, công tác phù hợp. Đồng thời các cuộc họp, chương trình đào tạo cũng có thể diễn ra trực tuyến.
2.6. Hành lang, chế độ pháp lý.
Việc hoàn thiện các chính sách và hành lang pháp lý đóng vai trò quan trọng tạo dựng nên một môi trường học tập, làm việc minh bạch, rõ ràng. Đồng thời đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh, sinh viên.
3. Lợi ích của chuyển đổi số trong giáo dục.
3.1. Chất lượng giáo dục được nâng cao.
Sự bùng nổ công nghệ trong giáo dục đã tạo ra một kỷ nguyên mới mà cả người dạy và người học đều được thoải mái áp dụng công nghệ số. Tạo ra sự thuận lợi và nhanh chóng trong học tập thay đổi các thói quen truyền thống.
Ví dụ như nền tảng Big data: giúp lưu trữ mọi kiến thức lên không gian mạng. Hay Blockchain giúp xây dựng hệ thống quản lý thông tin và hồ sơ giáo dục của học sinh. Cho phép hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường học. Đồng thời ghi chép lại lịch sử học tập, bảng điểm của học sinh để đảm bảo thông tin dữ liệu được đồng nhất, minh bạch.
3.2. Tạo điều kiện học tập linh hoạt và môi trường thuận lợi.
Khi đã có hệ thống dữ liệu cùng kho học liệu khổng lồ, tất cả mọi người chỉ cần có mạng internet sẽ có thể truy cập và tiếp thu kiến thức một cách chủ động. Không phân biệt vùng miền , khu vực tất cả mọi người đều có cơ hội tiếp cận kiến thức một cách chủ động và công bằng. Tạo điều kiện thuận lợi mọi lúc mọi nơi cho người cần học tập.
3.3. Giảm chi phí cơ sở vật chất.
Đào tạo các lớp học, khóa học từ xa chẳng những giúp tiết kiệm thời gian di chuyển mà còn tiết kiệm một phần các chi phí về cơ sở vật chất, điện,… Hiện nay các khóa học, chương trình học online diễn ra rất hiệu quả. Giúp học viên không có điều kiện đến nơi, hoặc vừa học vừa làm có thêm không gian, thời gian tham gia. Linh hoạt về giờ giấc và số người tham gia. Hơn thế nữa chi phí các khóa học online thường rẻ hơn các khóa học thực tế rất nhiều. Hỗ trợ các học viên tiết kiệm một phần chi phí.
3.4. Dễ quản lý, vận hành và điều phối.
Việc tạo ra các nền tảng thống nhất cơ sở dữ liệu, thông tin giúp việc quản lý, vận hành diễn ra dễ dàng và thống nhất. Đồng thời còn tạo ra một môi trường giao tiếp minh bạch, rõ ràng. Các chỉ thị đưa ra, các cuộc họp thường niên cũng sẽ thống nhất dựa trên nền tảng công nghệ thay thế các thói quen truyền thống. Giúp việc quản lý, điều hành diễn ra nhanh chóng, dễ dàng và linh hoạt hơn.
4. Vai trò của chuyển đổi số trong giáo dục.
Chuyển đổi số là một bước tiến mới trong lĩnh vực giáo dục, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nên một thế hệ trẻ trung, hiện đại. Nâng cao nhận thức của của người dân trong việc về tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ vào cơ sở nhà trường. Đồng thời chuyển đổi số còn giúp hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp lý. Đóng vai trò quan trọng trong quản lý giáo dục cũng như đảm bảo quyền lợi cho người học
5. Cần làm gì để chuyển đổi số trong giáo dục thành công.
Để chuyển đổi số thành công đòi hỏi các cơ sở phải trang bị hạ tầng công nghệ mới. Lắp đặt trang thiết bị mới cho cả người học, người giảng dạy và cả cơ quan quản lý. Song song với thiết bị phần cứng là các ứng dụng phần mềm. Các nền tảng (platform) sẽ giúp toàn bộ mọi hoạt động giáo dục và quản lý truyền thống của các cấp diễn ra trên đó.
Nếu việc áp dụng nhiều phần mềm, chương trình đào tạo riêng lẻ, thì việc tiếp theo cần làm chính là tổng hợp chúng lại. Để chúng tương thích và có sự kết nối với nhau trên một nền tảng cố định.
Bên cạnh đó chuyển đổi số là một khái niệm vô hình mà thực hiện là chính con người. Thế nên đòi hỏi một người lãnh đạo, một ban quản lý có tầm nhìn, có tư duy và năng lực quản lý tương thích.
Điều cuối cùng cũng là quan trọng nhất. Chuyển đổi số là công cụ hỗ trợ và mang đến cho con người những điều kiện môi trường học tập, giảng dạy tốt nhất. Vì vậy những học sinh, sinh viên, người giảng dạy cần xây dựng cho mình một văn hóa học tập thật tốt. Tự giác học tập, chủ động hiểu biết về đạo đức học thuật, tính tự giác, ý thức về học tập suốt đời.
6. Ví dụ về chuyển đổi số trong giáo dục.
6.1. Đại học Kinh tế TP.HCM.
Giữa tháng 10, Trường ĐH Kinh tế TP.HCM đã đưa vào vận hành thư viện thông minh. Đây là thư viện chuyển đổi số đầu tiên, được nhà trường đầu tư hạ tầng hiện đại và tích hợp thiết bị tự động thông minh trong tất cả các khâu. Sinh viên có thể dễ dàng tìm sách, mượn sách, đặt phòng học, hẹn lịch trả sách, đăng ký… chỉ với chiếc điện thoại thông minh.
Hơn thế nữa thư viện thông minh này còn kết nối cơ sở dữ liệu với hơn 90 nhà xuất bản thuộc những trường đại học danh giá của Mỹ. Khi có nhu cầu học tập, sinh viên có thể tựu chủ động đăng ký các phòng tự học. Có thể tra cứu tài liệu trên mạng internet hoặc website được cung cấp trên nền tảng.
6.2. Trường Đại học Sư phạm TPHCM.
Trường Đại học Sư phạm TPHCM đã triển khai việc dạy học online từ năm 2013. Hỗ trợ miễn phí phần mềm quản lý dạy học (LMS) từ Trường ĐH bang Arizona (ASU) – một trường đại học dạy học online hàng đầu ở Mỹ. Năm 2018 trường tiếp tục nhận hỗ trợ nền tảng dạy học online BlackBoard. Platform. Cho đến nay mỗi năm có hơn 91 triệu lượt truy cập ở cả hai nền tảng. Nâng cao chất lượng dạy học từ xa, hỗ trợ kiến thức linh động cho sinh viên.
7. Kết luận.
Con người đang sống trong thời đại hoàng kim của khoa học-kỹ thuật. Sự vận động đi lên không ngừng, tạo ra nhiều thành quả, nâng cao vị thế của từng quốc gia. Chuyển đổi số trong giáo dục mang ý nghĩa quan trọng tạo nên một thế hệ tương lai chất lượng bằng các công nghệ số tiên tiến.